LED là gì?

LED được viết tắt của Light Emitting Diode, nghĩa là đi-ốt phát quang. Về bản chất, LED là 1 đi-ốt chứa một chip bán dẫn có pha các tạp chất để tạo ra một tiếp giáp P-N, kênh P chưa lỗ trống, kênh N chứa điện tử, dòng điện truyền từ A-nốt (kênh P) đến K-tốt (kênh N). Khi điện tử lấp đầy chỗ trống nó sinh ra bức xạ ánh sáng nhìn thấy.
Về cơ bản có 2 cách để tạo ra đèn LED ánh sáng trắng. Cách thứ nhất là phối hợp giữa 3 LED có màu cơ bản Red, Green, Blue (Đỏ, Xanh lá, Xanh dương).
Cách thứ hai là sử dụng bột phát quang và được kích thích bởi LED có bước sóng Blue để tạo ra ánh sáng trắng. Đây là cách phổ biến hiện nay của LED ánh sáng trắng.
Để tạo ra chiếc đèn LED để chúng ta có thể sử dụng được, từ những con LED, người ta phải thiết kế thành các module LED, driver cho LED, thiết kế vỏ, phân bố quang, tản nhiệt cho LED, lắp ráp, đánh giá thử nghiệm đạt tiêu chuẩn.
LED là sản phẩm công nghệ hết sức phức tạp. Do đó đòi hỏi các nhà sản xuất phải nắm rõ công nghệ, đầu tư trang thiết bị bài bản mới có thể kiểm soát tốt được chất lượng.
Sự ra đời của LED
Năm 1907, nhà khoa học người Anh H.J. Round đã phát minh ra điốt bán dẫn phát sáng đầu tiên. Tiếp đó nhà khoa học Nga Oleg Vladimirovich Losev đã tạo ra chiếc đèn LED đầu tiên. Tuy nhiên thành tựu này đã nhanh chóng rơi vào quên lãng khi mà nó không được biết đến rộng rãi.
Phải đến tận năm 1961, hai nhà khoa học Mỹ là Robert Biard và Gary Pittman, làm việc tại Texas cũng phát hiện GaAs phát ra tia hồng ngoại khi có dòng điện tác động tới nó. Ngay sau đó 2 ông đã được cấp bằng sáng chế ra đèn LED hồng ngoại.
Năm 1962, chiếc đèn LED phát ra ánh sáng đỏ đầu tiên được nghiên cứu bởi Nick Holonyak Jr. Tiếp đến năm 1972, M. George Craford là người đã phát minh ra bóng đèn led có màu vàng đầu tiên có cường độ sáng gấp 10 lần ánh sáng của bóng led màu đỏ và màu cam.
Năm 1993, chiếc đèn LED xanh da trời đầu tiền được làm từ InGaN là phát minh của nhà khoa học Shuji Nakamura làm việc cho công ty Nichia Corporation. Sau đó, người ta lấy ánh sáng vàng trộn với ánh sáng xanh da trời và phủ thêm một lớp hợp chất có tên là YAG để cho ra đời ánh sáng trắng.
Phải hơn 10 năm sau thì Nakamura mới được được trao giải thưởng công nghệ thiên nhiên kỷ cho phát minh đèn led ánh sáng xanh này.
Ứng dụng của công nghệ LED
Ứng dụng trong sản xuất đèn LED
Các loại LED như SMD, COB đã nhanh chóng được đưa vào ứng dụng sản xuất đèn LED.
Những thiết bị chiếu sáng đèn LED có những ưu điểm nổi bật như:
Hiệu suất chiếu sáng cao, Tuổi thọ lâu dài
Tiết kiệm điện năng để giảm chi phí cho người dùng
Loại LED SMD được sử dụng trong module LED, những chiếc module này là thành phần cấu thành lên màn hình LED cỡ lớn.

Ứng dụng trong thiết bị điện – điện tử
Các thiết bị điện tử có thể kể đến như: Tivi, màn hình máy tính, laptop
Công nghệ LED ứng dụng vào những thiết bị này mang đến màu sắc chân thực, sắc nét, tươi sáng, mang đến cho người xem một trải nghiệm tuyệt vời nhất.
Ứng dụng trong trang trí LED và quảng cáo
- LED trang trí sử dụng các loại chip LED đổi màu liên tục để tạo sự nổi bật cho các không gian. Người dùng có thể sử dụng các loại đèn LED dây, đèn led trang trí sân vườn, hồ bơi,…
- Đồng thời, LED chính là công nghệ lắp đặt cho khung biển quảng cáo được ưa chuộng nhất hiện nay.
- Các loại chip LED chất lượng, đa màu sắc giúp các biển quảng cáo thêm phần nổi bật, lung linh.
Ứng dụng trong đèn giao thông

Đèn LED có khả năng chiếu sáng và đổi màu theo cài đặt trước.
Ứng dụng trong y học và làm đẹp
Ánh sáng của LED là loại ánh sáng hồng ngoại có tác dụng chữa bệnh và chăm sóc da. Một số ứng dụng phổ biến trong y học như: hỗ trợ điều trị ung thư, trị bệnh vàng da, trị mụn.
Đối với làm đẹp, LED dùng cho công nghệ như trẻ hóa da, chống viêm da, có khả năng điều tiết bã nhờn,…
Trên đây là những thông tin về đèn LED mà chúng tôi mang đến cho bạn. Hy vọng giúp ích cho bạn. Đừng quên ghé HacoLED để tìm đọc những thông tin thú vị khác.
Có thể bạn quan tâm: